Kinh Nghiệm Hướng dẫn Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 Mới Nhất
Heros đang tìm kiếm từ khóa Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 2022-05-01 19:07:12 san sẻ Bí kíp Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Mới Nhất.
Hướng dẫn vấn đáp câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 96, 97, 98 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 1 – sách Chân trời sáng tạo: Thực hành Tiếng Việt
Câu 1. So sánh hai câu tại đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu. a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt. b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Trả lời: Câu a chủ ngữ là “Vuốt” không thể hiện rõ được ở vị trí nào mà chỉ nêu chung chung. Còn câu b “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” cho ta thấy vị trí rõ ràng hơn. Như vậy việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu giúp toàn bộ chúng ta tóm gọn được thông tin rõ ràng, rõ ràng hơn. Câu 2. So sánh những cách diễn đạt tại đây và cho biết thêm thêm tác dụng của việc dùng những cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu: a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên. b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. c. Trời nóng. Trời nóng hầm hập Trả lời: a. So với cách dùng vị ngữ “bò lên” thì cách diễn đạt “mon men bò lên” (cụm đồng từ) đã bổ trợ update thêm những thành phần miêu tả phương pháp tiến hành hành vi, giúp ta tưởng tượng rõ hơn thái độ của Dế Mèn đó là rón rén, sợ sệt, từ từ bò lên sau khoản thời hạn biết chị Cốc đã bỏ đi. b. So với cách dùng vị ngữ “khóc” thì cụm tinh từ “khóc thảm thiết” (cụm động từ) diễn tả thêm phương pháp tiến hành hành vi, thể hiện rõ mức độ mếu máo vô cùng thương tâm, đau xót. c. So với cách diễn đạt “nóng”, cụm từ “nóng hầm hập” (cụm tính từ) bổ trợ update thêm thông tin về cái nóng, làm cho thông tin miêu tả trở nên rõ ràng, giúp ta tưởng tượng mức độ nóng đạt tới đỉnh điểm, vô cùng oi bức, rất khó chịu. Câu 3. Trong văn bản Bài học đường đời thứ nhất (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), những tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi những cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ: Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ. Ông quý khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ. Hãy tìm trong những văn bản tối thiểu một cách diễn đạt tương tự và cho biết thêm thêm tác dụng của những diễn đạt đó. Trả lời: Văn bản Bài học đường đời thứ nhất (Tô Hoài): Tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống. Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một chiếc, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên . Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ. Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến) Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn. Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ. Thằn Lằn vừa chui thoát khỏi bình gốm vỡ, còn chưa kịp vươn vai tập mấy động tác thể dục, đã thấy ông quý khách quần áo chỉnh tề đứng chờ. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ. Câu 4. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của những câu tại đây: a. Khách giật mình b. Lá cây xào xạc. c. Trời rét Quảng cáo Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong những câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác lạ nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước lúc mở rộng. Trả lời: Xác định chủ ngữ và vị ngữ: a. Khách/ giật mình b. Lá cây/ xào xạc. c. Trời /rét. Mở rộng thành phần câu: a. Vị quý khách đó/ giật mình. b. Những chiếc lá cây bàng/ rơi xào xạc c. Trời/ rét buốt. Những câu mở rộng thành phần câu giúp thể hiện rõ ràng, rõ ràng hơn so với những câu chưa mở rộng. Câu 5. Đọc đoạn văn sau: “Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, hiện giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì khắp khung hình tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. “ a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên. b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên. Trả lời: a. Các từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. Các từ láy góp thêm phần diễn tả rõ ràng, rõ ràng hơn vẻ đẹp cường tráng, khoẻ mạnh mẽ của chú Dế Mèn. b. Những câu văn sử dụng phép so sánh: Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Tác dụng : Miêu tả những chiếc vuốt của Dế Mèn rất sắc và nhọn, diễn tả sức mạnh mẽ của Dế Mèn. Câu 6. Đọc đoạn văn sau: Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước tiến, tôi làm điệu dún dẩy những khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.Cho ra phong thái con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với toàn bộ mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không tồn tại ai đáp lại. a. Tìm những nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển. b. từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa đã có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác lập. Trả lời: a. Nghĩa của từ tợn: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì , lộ rõ vẻ thử thách. Chỉ sự khác thường ở một mức độ cao (rét tợn) b. từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa hiểu: Bạo đến mức liều lĩnh, không biết sợ hãi gì , lộ rõ vẻ thử thách. Cơ sở để xác lập là nhờ vào nội dung những câu văn tiếp sau đó: Dám cà khịa với toàn bộ mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không tồn tại ai đáp lại. Hướng dẫn soạn bài: Thực hành tiếng Việt trang 100 sgk ngữ văn 6 tập 1. Đây là sách giáo khoa nằm trong cuốn sách “Chân trời sáng tạo” được nhà xuất bản giáo dục biên soạn theo chương trình thay đổi của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn rõ ràng và giải rõ ràng học viên sẽ nắm bài học kinh nghiệm tay nghề tốt hơn. Giải sách chân trời sáng tạo lớp 6, ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo, giải văn 6 tập 1 sách mới, soạn ôn tập sách chân trời sáng tạo, sách chân trời sáng tạo nxb giáo dụcNỘI DUNG TRẮC NGHIỆM1. So sánh hai câu tại đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu. a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt. b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. 2. So sánh những cách diễn đạt tại đây và cho biết thêm thêm tác dụng của việc dùng những cụm tính từ làm thành phần vị ngữ trong câu: a. Biết chị Cốc đi rồi, tôi bò lên. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mon men bò lên. b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. c. Trời nóng. Trời nóng hầm hập 3. Trong văn bản Bài học đường đời thứ nhất (Tô Hoài) và Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến), những tác giả thường sử dụng kiểu câu có vị ngữ là một chuỗi những cụm động từ, cụm tính từ. Ví dụ: Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp (Tô Hoài). Vị ngữ trong câu là chuỗi gồm hai cụm động từ. Ông quý khách lượn một vòng trên không rồi khép cánh, thận trọng đáp xuống ngọn măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. Vị ngữ trong câu này là chuỗi gồm hơn hai cụm động từ. Hãy tìm trong những văn bản tối thiểu một cách diễn đạt tương tự và cho biết thêm thêm tác dụng của những diễn đạt đó. 4. Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của những câu tại đây: a. Khách giật mình b. Lá cây xào xạc. c. Trời rét Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả hai thành phần chính trong những câu trên, Sau đó so sánh để làm rõ sự khác lạ nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước lúc mở rộng. 5. Đọc đoạn văn sau: “Thỉnh thoảng muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, hiện giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì khắp khung hình tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. “ a. Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên. b. Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên. 6. Đọc đoạn văn sau: Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước tiến, tôi làm điệu dún dẩy những khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.Cho ra phong thái con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với toàn bộ mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không tồn tại ai đáp lại. a. Tìm những nghĩa của từ “tợn” có trong từ điển. b. từ “tợn” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong những nghĩa đã có được ở câu a? Cho biết cơ sở xác lập. Văn bản Bài học đường đời thứ nhất kết thúc với hình ảnh “Tôi đứng lặng giờ lâu tâm lý về bài học kinh nghiệm tay nghề đường đời thứ nhất”. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học kinh nghiệm tay nghề đó bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong số đó sử dụng tối thiểu hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ. => [CTST] Trắc nghiệm ngữ văn 6 bài 4: Thực hành tiếng Việt Giải sách chân trời sáng tạo lớp 6, ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo, giải văn 6 tập 1 sách mới, soạn Thực hành tiếng Việt sách chân trời sáng tạo, sách chân trời sáng tạo nxb giáo dục |
đoạn Clip Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 ?
Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về đoạn Clip Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 tiên tiến và phát triển nhất .
ShareLink Tải Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 miễn phí
Bann đang tìm một số trong những Chia Sẻ Link Down Ngữ văn lớp 6 bài 4: Những trải nghiệm trong đời Thực hành tiếng Việt trang 96 miễn phí.
#Ngữ #văn #lớp #bài #Những #trải #nghiệm #trong #đời #Thực #hành #tiếng #Việt #trang